PHÒNG
GD&ĐT TP.BUÔN MA THUỘT
TRƯỜNG MN HỌA MI
![]() |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
![]() |
Số: 02 /KH-MNHM
|
Buôn Ma Thuột, ngày 17 tháng 09 năm 2018
|
KẾ HOẠCH NĂM HỌC
Năm
học 2018 – 2019
-
Căn cứ công văn số: 1231/SGD ĐT-GDMN ngày 7/9/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về
việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2018-2019;
-
Căn cứ công văn số: 483/HD-PGD&ĐT, ngày 17 tháng 09 năm 2018 của
Pḥòng GD&ĐT thành phố Buôn Ma Thuột về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
Giáo dục Mầm non năm học 2018-2019;
-
Căn cứ tình hình thực tế, trường MN Họa Mi xây dựng Kế hoạch năm học
2018-2019, cụ thể:
I.
Đặc điểm t́ình h́ình:
Trường được thành lập vào ngày 26 tháng 12
năm 1998, gồm 6 nhóm lớp, năm 2001 tăng lên 12 nhóm lớp, đến năm 2007 tăng lên
20 nhóm lớp. Năm 2012 được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I, năm 2015 được
công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ III
-
Tổng số chu gồm 933 cháu/20 lớp. Dân tộc 48
-
Tổng số CB-GV- CNV :
80
-
Cán bộ : 3 ĐH :
GV: 60: Nhân viên: 17
-
Trình độ đào tạo GV
đứng lớp: Đại học MN: 37. Cao đẳng MN: 16, Trung cấp MN:7
1. Thuận lợi:
-
Được sự quan tâm của
Đảng Uỷ, UBND Phường và các đoàn thể địa phương, cùng sự chỉ đạo sát sao của
Phòng GD&ĐT của ngnh học mầm non.
-
Trường đạt Chuẩn
Quốc gia mức độ 1. Kiểm định chất lượng đạt cấp độ III. Có chi Bộ ghép, đoàn
thanh niên…
-
Tập thể CBGVNV
đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức, phẩm chất đạo đức tốt.
Đa số CBGV có trình độ chuyên môn trên chuẩn và luôn có ý thức tự rèn luyện học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
-
CSVC khang
trang, thoáng mát, trang thiết bị ĐDĐC
đầy đủ đáp ứng việc học, sinh hoạt của các cháu trong ngày giúp phụ huynh an
tâm công tác.
2.
Khó khăn:
-
Đội ngũ giáo viên
của nhà trường đa số trẻ trung nghỉ thai sản nhiều, ảnh hưởng ít nhiều đến việc
đến công tác giảng dạy.
II. NHIỆM
VỤ CHUNG
1.
Tăng cường nề nếp,
dân chủ, kỷ cương trong các cơ sở giáo dục mầm non. Đảm bảo an toàn tuyệt đối
về thể chất và tinh thần cho trẻ.
2.
Tập trung thực hiện
có chất lượng Chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa; đổi mới hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung
tâm”; quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn.
3.
Duy trì, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi .
4.
Tăng cường đổi mới
công tác quản lý. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, giáo viên. Chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và
công tác bồi dưỡng giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện.
5.
Chủ động trong công
tác tuyên truyền, quán triệt đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, Chính phủ và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát triển giáo dục mầm non.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CÁC GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1.
Thực hiện có
hiệu quả chương trình hành động và các phong trào thi đua
-
Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học
tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Nghị quyết số 29-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
và các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
-
Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện các phong trào thi đua thành các hoạt động thường xuyên, cụ thể: “ Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức
tự học, sáng tạo”, “Trách nhiệm, năng động, sáng tạo”.
-
Tăng cường nề nếp,
kỷ cương, tình thương trách nhiệm trong trường, nâng cao đạo đức nghề nghiệp
của đội ngũ giáo viên trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Nhà trường xây
dựng thông điệp hành động : “Đổi mới tư duy quản lý, quan tâm, yêu thương
chăm sóc trẻ”.
-
Xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng đội ngũ nòng cốt ngay từ đầu năm nhằm tích cực tham gia các phong
trào thi đua của ngành: xây dựng môi
trường lấy trẻ làm trung tâm, hội thi giáo viên giỏi cấp trường và cấp Thành
phố.
-
Tiếp
tục triển khai sâu rộng phong trào thi đua “XDTHTT-HSTC” . Phối hợp với công
đoàn trong trường chỉ đạo nâng cao chất lượng phong trào, huy động sự đóng góp
của XH, của gia đình nhằm xây dựng mơi trường sư phạm lành mạnh; Xây dựng mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa
các thành viên trong nhà trường; tăng cường GD trẻ kỷ năng tự phục vụ, nền nếp
thói quen vệ sinh tốt; tự tin mạnh dạn trong giao tiếp với người thân, lễ phép,
Văn hóa trong trường, kỹ năng sống…; tích cực trong các HĐ vui chơi, học
tập
-
Nhà
trường xây dựng biểu mẫu đăng ký cụ thể cho CBGV ở từng cuộc vận động từ
đầu năm học.
-
Tiếp
tục duy trì các HĐ xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp an toàn; sưu tầm các trò
chơi dân gian, bài dân ca, câu đố, v v.. đưa vào hoạt động vui chơi của trẻ.
-
Mở
rộng làm thêm vườn rau, vườn cây ăn trái, vườn hoa, cây cảnh…
2.
Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ
-
Tiếp tục đẩy mạnh
công tác xã hội hoá nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường.
-
Củng cố, phát triển
quy mô mạng lưới trường, lớp đáp ứng yêu cầu phát triển GDMN cho trẻ dưới 5
tuổi.
-
Tăng tỷ lệ huy động
trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi, duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5
tuổi theo quy định của tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng
PCGDMNTNT
-
Tập
trung tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các
lớp 5 tuổi nhằm đảm bảo ĐK về CSVC cho công tác PCMN5T.
-
Phân
công GV có trình độ ĐH, CĐ đứng lớp 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ, có chế
độ chính sách theo quy định.
-
Tiếp
tục bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện PCGDMNTE5T và sử dụng phần mềm thống
kê số liệu phổ cập trực tuyến theo quy định.
4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ
4.1. Đảm
bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
-
Thường xuyên tuyên
truyền đối với đội ngũ giáo viên và cha mẹ của trẻ luôn nâng cao nhận
thức, vai trò trách nhiệm trong
công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
-
Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá môi trường vật chất, môi trường tinh thần,
an toàn vệ sinh thực phẩm, kịp thời
phát hiện, có biện pháp khắc phục triệt để những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn trong
thời gian trẻ tham gia sinh hoạt tại trường theo chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày
20/02/2017 về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở
giáo dục. Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai
nạn thương tích cho trẻ trong các cơ sở GDMN của Bộ GDĐT;Công văn số 131/PGDĐT-MN ngày 09/9/2016 của Phòng GDĐT về
việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn toàn diện cho trẻ trong các cơ sở
GDMN.
-
Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm 5
năm thực hiện Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ GDĐT ban hành
các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích
trong các cơ sở GDMN. Triển khai nhân rộg nhữg điễn hình tốt trong quá trình
quản lý, chỉ đạo thực hiện Thông tư nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho TE trong trường.
4.2. Nâng
cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng trẻ.
-
Chỉ đạo, quản lý
chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ, xây dựng thực đơn đa dạng đầy đủ 8
nhóm thực phẩm, đảm bảo bữa ăn, khẩu phần ăn phối hợp cân đối giữa đạm động vật
và đạm thực vật, dầu thực vật và mỡ động vật, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo
quy định tại Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về
việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN.
-
Chế biến thực phẩm, tổ chức cho 100%
CB-GV KSKĐK, và được tập huấn kiến thức về VSATTP hàng năm. Nhà bếp đạt tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn sức khỏe
-
Thức ăn của trẻ được chế biến theo
thực đơn, có tỉ lệ các chất dinh dưỡng cân đối giữa các chất theo quy định. Đảm
bảo các yêu cầu về VSATTP, hợp đồng cung cấp thực phẩm theo quy định, hàng ngày
cử CBGV theo di kiểm tra, ghi chép cập nhật, lưu mẫu thức ăn trong 24g
-
- Cho trẻ ăn theo đúng chế độ, đủ nhu
cầu. Có chế độ riêng cho những trẻ thấp còi và thể nhẹ cân. Tổ chức cân đo theo biểu đồ, kịp thời trao đổi với phụ huynh
có biện pháp kết hợp bồi dưỡng trẻ có nguy cơ thấp còi & nhẹ cân, nặng hơn
so với tuổi, thiếu chiều cao
-
Phối hợp với Trạm y tế địa
phường tổ chức KSKĐK 2l/năm, tiêm ngừa các loại vacxin, uống vitamin, xổ giun….
Vệ sinh khử trùng đồ dùng đồ chơi, diệt ruồi muỗi, …
-
Thực hiện chế độ vệ sinh cá nhân trẻ,
vệ sinh phòng, vệ sinh môi trường. Nhất là đảm bảo thường xuyên rửa tay cho trẻ
bằng xà phòng. Thực hiện chế độ cách ly, đề phòng các bệnh lây nhiễm thường gặp
đối với trẻ như bệnh: đau mắt, sởi, quai bị, thủy đậu, Cúm A- H1N1, Đặc biệt
dịch tay chân miệng hiện đang lây lan rộng.
-
Chủ động phòng chống dịch bệnh trong
trường, đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng học, ĐDĐC.
Giữ sạch nguồn nước và xử lí rác, nước thải.
-
Tiếp tục thực hiện Thông tư số
22/2013/TTLT- BGDĐT- BYT ngày 18/6/2013 quy định đánh giá công tác y tế tại các
cơ sở GDMN.
4.3. Đổi
mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non
-
Quán triệt đến toàn
thể CBQL, GV nội dung sửa đổi, bổ sung của Chương trình GDMN theo Thông tư 28,
trang bị tài liệu hướng dẫn thực chương trình, tổ chức tập huấn, hỗ trợ giáo
viên triển khai thực hiện tốt Chương trình. Tổ chức thực hiện theo hướng phát triển Chương trình phù
hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường và khả năng nhận thức
của trẻ. Chú trọng tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống, cảm
xúc, thái độ hành vi, thói quen tốt phù hợp với độ tuổi trong thực hiện, phát
triển Chương trình.
-
Tích cực đổi mới
hình thức, vận dụng phương pháp sáng tạo trong tổ chức các hoạt động giáo dục,
đổi mới tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương, tạo cơ hội cho trẻ tích
cực khám phá, trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động ngoài trời, hoạt
động vui chơi, hoạt động Lễ hội…, từ đó phát triển ngôn ngữ, phát
triển kỹ năng giao tiếp, hình thành kiến thức, kỹ năng phù hợp với nhận thức
của trẻ theo quan điểm giáo dục “Toàn
diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm” với phương châm “Học bằng chơi, chơi mà học”. Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm,
tổng hợp ý kiến, đề xuất, đóng góp về nội dung Chương trình.
-
Thường xuyên tổ
chức quan sát đánh giá sự phát
triển của trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng và kịp thời điều
chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ và điều kiện thực tế
của đơn vị. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ
em 5 tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình và chuẩn bị
tâm thế tốt cho trẻ vào lớp 1.
-
Tiếp tục thực hiện
chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy
trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020: tiếp tục xây dựng môi trường giáo
dục, đổi mới việc tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm; nâng cao năng lực đội ngũ trong việc tổ chức các
hoạt động giáo dục; tăng cường cơ hội thực hành, trải nghiệm, phát triển toàn
diện cho trẻ; hoàn thiện, nhân rộng mô hình điểm về thực hiện chuyên đề.
-
Chỉ đạo, hướng dẫn GVMN theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở
cho việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của
trẻ theo quy định của chương trình GDMN.
-
Thực hiện chương
trình hỗ trợ cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ có chất lượng: cung cấp kiến
thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ cho cha mẹ dưới nhiều hình thức. Xây dựng,
triển khai các mô hình phối hợp gia đình - nhà trường - cộng đồng trong chăm
sóc, giáo dục trẻ.
-
Cho trẻ mẫu giáo làm
quen với tiếng Anh ở các lớp
-
Phối hợp triển khai
thực hiện đề án “Phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”
ban hành kèm theo Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính
phủ, các cơ sở GDMN tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất
lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ”, tăng cường nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ mầm non theo
hướng lồng ghép, tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong Chương trình.
-
Tham mưu xây phòng
giáo dục thể chất, bổ sung đầy đủ thiết bị-đồ chơi vận động, phát huy, nhân
rộng mô hình phát triển vận động hiệu quả, thiết thực ở các lớp.
-
Lớp Mầm thực hiện mô hình điểm: khai thác môi trường bên ngoài nhóm lớp,
quy hoạch các khu vực và bố trí sắp xếp thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong và
ngoài lớp đạt hiệu quả.
-
Lớp Lá thực hiện mô hình điểm; đổi mới nội dung, hình thức tổ chức giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm trong thực hiện Chương trình GDMN.
-
Lớp Chồi thực hiện mô hình điểm: sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đồ
dùng đồ chơi trong lớp nhằm thu hút trẻ.
4.4. Kiểm định chất lượng giáo
dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
-
Đơn vị tự
đánh giá kiểm định chất lượng trường mầm non theo quy định của Bộ GDĐT;
-
Tham mưu củng cố cơ
sở vật chất phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 trong giai đoạn 2018 – 2020.
5. Tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học
-
Cán bộ quản lí và
giáo viên tích cực rèn luyện và nâng cao khả năng sử dụng, khai thác, ứng dụng
công nghệ thông tin trong thiết kế các hoạt động giáo, góp phần đổi mới phương
pháp chăm sóc giáo dục trẻ một cách hiệu quả, thiết thực.
-
Rà soát, mua sắm, bổ
sung tài liệu, học liệu, đồ dùng-đồ chơi, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương
trình GDMN, đảm bảo đủ sử dụng và tiết kiệm. Ưu tiên bổ sung các tài liệu, học
liệu, đồ dùng-đồ chơi (ĐDĐC) phục vụ các hoạt động giáo dục theo hướng tích
hợp, ĐDĐC dạng mở theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học. Đẩy mạnh và
phát huy có hiệu quả phong trào tự làm ĐDDH-ĐC trong giáo viên.
-
Phân công giáo viên
dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi có khả năng khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin
trong thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục.
-
Thực hiện phần mềm
Nutrikiss để tính khẩu phần ăn.
-
Thực hiện phần mềm PMIS
để quản lí nhà trường.
-
Tổ chức bếp ăn thực
hiện nghiêm túc các quy định về quy trình vận hành bếp
một chiều, có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm theo quy định. Xử lý chất thải, phòng chống cháy nổ đảm bảo đúng
quy định.
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên
(GV)
-
-Tập trung nguồn lực
để bồi
dưỡng, tập huấn giáo viên thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa; triển khai các lớp
bồi dưỡng thường xuyên về kỹ năng thực hành áp dụng
các mô đun ưu tiên trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện
chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” có chất lượng;
Nghiêm túc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ và chú
trọng phát triển Chương trình GDMN.
-
+ Đổi mới nội dung,
hình thức sinh hoạt tổ-khối chuyên môn . Chủ động, linh hoạt về
thời gian, lựa chọn nội dung trọng tâm, phù hợp điều kiện thực tế và năng lực
của giáo viên, quan tâm phát triển năng lực từng cá nhân, khuyến khích khả năng sáng tạo, ứng
dụng công nghệ thông tin, giảm tải tối đa hồ sơ sổ
sách mang tính hình thức, tránh gây áp lực cho giáo viên.
-
Không ngừng nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp, tăng cường tu dưỡng
phẩm chất đạo đức theo quy định của ngành.
-
Chú trọng công tác
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ, phấn đấu đạt mục tiêu 100% CBQL và
GVMN hoàn thành chương trình BDTX và 100% CBGV tham gia đầy đủ theo chỉ
tiêu của Phòng giáo dục giao các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Sở Giáo dục tổ
chức. Phấn đấu tham gia đầy đủ các lớp BDCM do sở giáo dục tổ chức, triển khai
đầy đủ, phù hợp các nội dung đã học đến từng đối tượng và tình hình đơn vị đạt
100%. Nghiêm túc thực hiện chương trình BDTX cán bộ quản lý và giáo viên
mầm non.
-
Thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chế độ chính sách về : lương, thêm giờ thêm buối, phụ cấp đối
với CBQL, giáo viên và nhân viên.
-
Thực hiện tốt công
tác quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ kế cận.
-
Tạo điều kiện,
khuyến khích giáo viên tự học nâng cao trình độ chuyên môn, tu dưỡng , rèn
luyện đạo đức lối sống, không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
-
Tổ chức Hội thi giáo
viên dạy giỏi cấp trường, thành phố.
7.Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
-
CBQL nắm vững và tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện
nghiêm túc và có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN.
-
Tập trung quản lý
chỉ đạo chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ .Tăng
cường chỉ đạo, hướng dẫn, theo
dõi, tư vấn, hỗ trợ thực hiện và phát triển Chương trình
nề nếp, linh hoạt, sáng tạo, gắn với thực tiễn của địa phương. Thường
xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quy chế chuyên môn, thực hiện Chương
trình và các quy định về GDMN. Đánh giá chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ, đánh giá đội ngũ theo chuẩn (chuẩn hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GVMN) và theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/5/2015 của Chính
phủ về phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo nghiêm túc, thực chất, hiệu
quả, tránh tình trạng xuề xoà, cào bằng, chạy theo số
lượng và thành tích.
-
Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo chuyên đề,
kiểm tra nhiệm vụ PCGDMNTNT, thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm công
tác tự kiểm tra trong đơn vị, khuyến khích phát huy khả năng sáng
tạo, chủ động thực thi nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao, ý thức tự
nguyện, tự giác, tránh hình thức, đối phó.
-
Hiệu trưởng tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, quản lý, điều hành tập thể sư phạm.
Chủ động thực hiện nghiêm túc việc lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển
nhà trường. Tổ chức, quản lý và kiểm soát chặt chẽ, tổng thể tiến độ thực hiện
các hoạt động nhà trường theo kế hoạch từng giai đoạn, từng năm học, kế hoạch
tháng, tuần theo Điều lệ trường mầm non.
-
Tiếp tục phát huy
hiệu quả hoạt động của ban đại diện Hội cha mẹ học sinh trong công tác xã hội
hoá giáo dục GDMN.
-
Nghiêm túc thực hiện
công tác báo cáo, thông tin, thống kê số liệu kịp thời chính xác theo đúng quy
định phân cấp quản lý.
-
Đổi mới đánh giá
hoạt động sư phạm. Khuyến khích phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên, tư
vấn hướng dẫn kịp thời giải pháp khắc phục hạn chế trong nhiệm vụ chuyên môn.
8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa GDMN
-
Khuyến khích đa dạng
các hình thức xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ.
-
Tích cực nghiên cứu,
học hỏi, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các đơn vị trong
chăm sóc, giáo dục trẻ, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ mầm non, tăng cường các hoạt động giao lưu, học tập kinh
nghiệm ở các trường mầm non trong và ngoài tỉnh.
9. Tăng cường công tác truyền thông về GDMN
-
Tiếp tục đẩy mạnh
hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát tiển GDMN. Thường xuyên
phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí để tuyên truyền, thông tin về
vai trò, vị trí của GDMN, tạo sự thống nhất đồng thuận của xã hội.
-
Thực hiện nghiêm túc
các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ khoa
học cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng qua bảng tuyên truyền và loa.
10. Công tác thi đua, xây dựng trường
chuẩn quốc gia:
-
Thực hiện đăng ký
thi đua trường MN đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đầu năm.
-
Xây dựng, phát hiện,
bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến các nhân tố mới.
-
Tích cực tham gia
các phong trào, các hội thi do các cấp, các ngành phát động.
-
Phấn đấu 30/61 giáo
viên tham gia thi viết SKKN, ít nhất 20 SKKN đạt cấp trường, ít nhất 15 SKKN
đạt cấp Tp.
-
1/2 CBQL tham gia
thi viết SKKN, Phấn đấu 1 SKKN đạt cấp TP.
-
Phấn đấu 45/61 giáo
viên tham gia dạy giỏi cấp trường. Đạt 30/45 giáo viên đạt cấp trường, 20 GV tham
gia thi cấp TP
11. Các
chỉ tiêu và biện pháp thực hiện:
a/
Chỉ tiêu:
-
100% CB,GV, NV ký cam kết thực hiện
các phong trào thi đua
-
100% trẻ được ăn bán trú tại trường.
-
100% trẻ được học CT GDMN mới.
-
Tỷ lệ trẻ đến lớp chuyên cần: 98% trở
lên đối với trẻ 5 tuổi, 92% trở lên đối với trẻ ở các độ tuổi khác; 85%
trở lên trẻ phát triển đạt yêu cầu theo các lĩnh vực phát triển
-
100% trẻ được KSKĐK và đảm bảo an
toàn tuyệt đối về tâm lý v thể chất;
-
Giảm tỷ lệ trẻ thể nhẹ cn v thể thấp
còi cuối năm 2%
-
Lớp MG 5 tuổi đảm bảo phòng học đạt
chuẩn, đủ thiết bị, ĐDĐC; thực hiện hiệu quả Bộ chuẩn pht triển trẻ 5 tuổi;
-
Đảm bảo 100% CBQL và 95% giáo viên có
khả năng khai thác, sử dụng và UDCNTT vo quản lý và thiết kế, tổ chức các hoạt
động GD. 100% cán bộ quản lý và GVMN được đánh giá thực chất theo Chuẩn nghề
nghiệp quy định của Bộ GDĐT;
-
Thực hiện quy hoạch trường họ
“Xanh - sạch - đẹp”.
-
100% CBQL, GV thực hiện nghiêm
túc chương trình nng cao năng lực CM, nghiệp vụ GDMN ;
-
100% cán bộ quản lý, GV hoàn thành
tốt chương trình BDTX theo kế hoạch năm học;
-
Tiếp tục duy trì trường đạt chuẩn
PCGDMN trẻ 5T vững chắc .
b/ Biện pháp thực hiện:
-
Tham mưu với các cấp lãnh đạo có kế
hoạch tiếp tục đầu tư và tu sửa các trang thiết bị ĐDĐC để đáp ứng chất lượng
trường đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 2, đáp ứng yêu cầu PC GDMN 5T và KĐCLGD cấp độ
3.
-
Phân công cán bộ phụ trách, nhân viên
phụ trách công tác phổ cập tham gia các lớp bồi dưỡng về điều tra, lập hồ sơ
phổ cập, quy trình cơng nhận PCGD MN cho trẻ 5 tuổi, theo di cập nhật đầy đủ
các loại hồ sơ PCGD MN 5 tuổi đúng theo quy định.
-
Duy trì ổn định trẻ 5 tuổi đến
trường, học bán trú 100%
-
Tập trung đầu tư đồ dùng phục vụ các
hoạt động học và chơi. Tập trung tham mưu các cấp đầu tư các thiết bị tối thiểu
cho các lớp lớn theo tinh thần Thông tư 02/TT-BGD, xây dựng môi trường cho trẻ
hoạt động, thực hiện các chuyên đề, tạo điều kiện để thực hiện chương trình
CSGD MN ở các lớp.
-
Tăng cường trồng cây xanh ở sân
trường để tạo quang cảnh sư phạm (Xây dựng môi trường thân thiện) về CSVC,
thiết bị trường học, tạo ĐK cho học sinh khi đến trường được an toàn, thân
thiện, vui vẻ.
-
Tổ chức phát động trong GV tận dụng
các loại phế liệu để làm các thiết bị dạy học phục vụ cho các chủ đề, làm thêm đồ dùng đồ chơi phát triển tư duy
cho trẻ, pht huy tính tích cực của cô và trẻ trong việc tạo ra cc sản phẩm phục
vụ cho từng HĐ học và vui chơi.
c/ Dự kiến chỉ tiêu các mặt phát triển giáo dục

-
85 - 98% trẻ đạt các
mục tiêu, các chỉ số phát triển theo 5 lĩnh vực của MG.
-
100% trẻ được tham
gia các hoạt động trong đó trên 85% trẻ hoạt động tích cực và hiệu quả.
Ø
Dự kiến kết quả các
lĩnh vực phát triển, các hoạt động rèn nề nếp cụ thể như sau:
STT
|
Các lĩnh vực
phát triển và các hoạt động
|
Nhóm Trẻ
%
|
Khối Mầm
%
|
Khối Chồi
%
|
Khối Lá
%
|
Ghi chú
|
1
|
Phát triển thể chất
|
88-90 %
|
90-92 %
|
92-95 %
|
95-98 %
|
|
2
|
Phát triển nhận thức
|
88-90 %
|
90-92 %
|
90-93 %
|
90-98 %
|
|
3
|
Phát triển ngôn ngữ
|
88 -90%
|
90-95 %
|
90-95%
|
95-100%
|
|
4
|
Phát triển TCXH – Thẩm mỹ
|
92-95 %
|
92-96 %
|
95-98%
|
95-98 %
|
|
5
|
Phát triển thẩm mỹ
|
88-90 %
|
90-92 %
|
|||
6
|
Bé ngoan cả năm
|
85-90 %
|
88 - 90%
|
87-90%
|
90-95 %
|
|
7
|
Bé ngoan tháng
|
85-90%
|
88-90%
|
85-90%
|
95-98%
|
|
8
|
Bé ngoan tuần
|
85-90 %
|
87-90 %
|
85-92 %
|
95 -98%
|
|
9
|
Chuyên cần
|
85-87 %
|
87-92 %
|
90 -95%
|
95-98 %
|
|
10
|
Một số kỹ năng sống cơ bản
|
80-85 %
|
88-90 %
|
90 -95%
|
95-100 %
|
|
11
|
Trẻ
sạch sẽ, lễ phép
|
85-90 %
|
90-95 %
|
92 -95%
|
95-100 %
|
|
12
|
Chuẩn trẻ em 5 tuổi
|
95-98 %
|
||||
13
|
Hội thi “BKBNT” cấp trường
|
85-88%
|
88-90%
|
88-95%
|
95-98%
|
|
14
|
Khảo sát trẻ từng chủ đề
|
80-85%
|
90-92%
|
92-95 %
|
95-98 %
|
v
Xếp loại cuối
năm: Giỏi Khá Trung Bình
Lá: 93% 5% 2%
Chồi 90% 7% 3%
Mầm 87% 7% 6%
Nhà trẻ 85% 10% 5%
12. Thi đua:
-
Trường: tập thể Lao
động xuất sắc
-
Công đoàn vững
mạnh xuất sắc: Bằng khen của LĐLĐ tỉnh
-
Đơn vị văn hóa xuất
sắc
-
Tổ lao động xuất
sắc: 4
-
Chiến sĩ thi đua: 6
-
Giáo viên dạy giỏi
cấp trường: 40, cấp TP: 15
-
Lao động tiên tiến: 80
-
Viết SKKN cấp
trường: 40, cấp TP 10
-
Thi “ BKBN”cấp
Trường 30, cấp TP 12
-
Lớp học thân thiện:
20
-
XD đội ngũ cán bộ -
giáo viên 100% hoàn thành nhiệm vụ xuất
sắc.
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019
của trường mầm non Họa Mi ./.
Nơi nhận:
Hiệu trưởng
- Phòng GD&ĐT
- Các tổ khối
(thực hiện);
- Lưu: VT.
Nguyễn Vũ Hoài Thu